Hiển thị các bài đăng có nhãn Tài liệu Kinh Tế. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Tài liệu Kinh Tế. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Hai, 2 tháng 1, 2012

Tài chính cho nhà quản lý không chuyên


tai chinh quan ly










LỜI  GIỚI THIỆU 


ĐỂ TRỞ THÀNH  NGƢỜI AM HIỂU  VỀ TÀI CHÍNH 


XEM LẠI CÁ C THUẬT NGỮ CƠ  BẢN 


ĐỪNG  VỘI SUY ĐOÁN 


HÃ Y HIỂU  ĐƢỢC TÍNH QUAN TRỌNG  CỦA  VIỆC CHỌN THỜI ĐIỂM  


HÃ Y HIỂU  ĐƢỢC CÔNG  VIỆC CỦA KIỂM TOÁN  VIÊN 


HÃ Y HỌC CÁ CH  ĐI TÌM  CÂU TRẢ LỜI 


HÃ Y NGHIÊN CỨU  KẾT QUẢ KINH  DOA NH 


HÃ Y ĐỌC KỸ  HƠN  BẢNG  CÂ N ĐỐI KẾ TOÁN 


HÃ Y ĐỌC TOÀN  BỘ BẢNG  BÁO  CÁO THU NHẬP 


HÃY KIỂM TRA DÒNG TIỀN MẶT 


XEM KỸ  HƠN  CÁC PHẦN  CƢỚC CHÚ 


HÃ Y XÁ C ĐỊNH  LƢỢNG  HÀNG  LƢU KHO  CÓ QUÁ CAO HA Y  KHÔNG 


HÃ Y NHÌN CÁ C PHẦN ĐIỀU CHỈNH 


HÃ Y KIỂM TRA  VIỆC  GHI NHẬN  DOA NH THU 


PHÂN TÍCH,  PHÂN TÍCH  VÀ PHÂN TÍCH 


HÃ Y SỬ  DỤNG  CÁ C T Ỷ SUẤT THEN CHỐT 


TẠI SAO PPE  QUAN TRỌNG?  


TÌM HIỂU NHIỀU HƠN  VỀ  LỢI THẾ THƢƠNG MẠI 


CHUẨN  BỊ, CHUẨN BỊ  VÀ CHUẨN BỊ 


ĐẶT CÁ C MỤC TIÊU DOANH THU THỰC TẾ 


CẮT  GIẢM CHI PHÍ HỢP  LÝ 


THEO DÕI DÒNG TIỀN MẶT 


NHẬN RA NHỮNG  VẤN ĐỀ TIỀM ẨN 


HIỂU ĐƢỢC DOANH THU ẢNH HƢỞNG ĐẾN  CHI PHÍ NHƢ THẾ NÀO 


CHỌN DẠNG THÍCH  HỢP CHO DỰ TOÁN 


CẨM NANG  DÀNH CHO NHÀ QUẢN  LÝ





LỜI GIỚI THIỆU 





Tập sách nhỏ “Tài chính dành cho những nhà quản lý không chuyên” này của NXB McGrau-Hill  là  một kim chỉ  nam quý báu giúp  những  nhà quản  lý không chuyên  nghiệp  về tài chính, 


đặc biệt  cho  những  ngƣời chủ doanh  nghiệp,  nắm bắt đƣợc  những điểm cốt  lõi trong  những 


vấn đề quản trị tài chính, ý thức và hiểu biết hơn những vấn đề then chốt, biết đánh giá chính 


xác  hơn  những tín  hiệu tích cực, cũng  nhƣ những tín  hiệu đáng  ngờ, biết đặt câu  hỏi,  tìm  tòi 


và  quan  trọng  hơn:  biết  cách  tự  đi  tìm  câu  trả  lời  cho  mình  cho  những  câu  hỏi  quan  trọng 


đƣợc đặt ra. 


Bạn cần  hiểu đƣợc  những thuật  ngữ và công cụ chuyên  môn, biết kế toán  viên  và kiểm toán 


viên làm gì, biết theo dõi dòng tiền mặt nhƣ thế nào - một vấn đề sống còn trong kinh doanh; 


đọc các báo cáo tài chính, các bản cân đối tài chính, hiểu biết về chính sách quản lý hàng lƣu 


kho, cách lập dự toán, cắt giảm chi phí, biết các “mẹo” cần thiết để xử lý những vấn đề phức 


tạp, hiểu đƣợc những cách làm dễ dãi của ngƣời quản lý bên dƣới, nhận ra những vấn đề tiềm 


ẩn,  vân  vân  và  vân  vân… Cuốn sách  làm  cho bạn  nắm bắt  những  vấn đề dễ dàng,  làm cho 


bạn tự tin, quyết tâm và chuyên nghiệp hơn, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý. 


Kinh  doanh  không  phải  là  mơ  mộng  hay  theo  cảm  tính,  mà  phải  chuyên  nghiệp. Để  có  thể 


cạnh tranh, tồn tại và phát triển trong một thế giới không ngừng cạnh tranh, trên sân nhà cũng 


nhƣ  trên  thị  trƣờng  thế  giới,  những  nhà  kinh  doanh,  các  chủ  doanh  nghiệp,  phải  có  những 


kiến thức cơ bản về những quy luật then chốt tài chính chi phối sự hoạt động của các công ty. 


Bạn không  thể trao  hết cho ai  trách  nhiệm  và  nhiệm  vụ để  làm thay cho bạn,  mà chính bạn 


phải biết cách tự học hỏi để làm chủ lấy nó. 


Cuốn sách quý báu  này  giúp bạn thực  hiện  những điều đó.  Bạn có thể đọc  nó trên đƣờng đi 


làm, trong  giờ  giải  lao,  nghỉ trƣa,  hay  trên  những chuyến đi công tác.  Bạn sẽ thấy  mình  gắn 


bó và sâu sát  hơn  với  những  vấn đề  then chốt cho  sự sống còn của công ty. Và bạn sẽ  cảm 


thấy vững tin hơn khi đọc nó.





Download:








Thứ Bảy, 31 tháng 12, 2011

Lạm phát mục tiêu


lam phat muc tieu







Lạm phát mục tiêu: Kinh nghiệm thế giới và giải pháp cho Việt Nam 





Tại nhiều nước phát triển, lạm phát được coi là vấn đề kinh tế- xã hội rất nghiêm trọng. khi một nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao sẽ dẫn đến sụt giảm tiết kiệm, sụp đổ đầu tư, các luồng vốn trong nước sẽ chạy ra nước ngoài. Ngoài ra, lạm phát sẽ làm giảm nhịp độ tăng trưởng kinh tế, mất khả năng thực hiện những kế hoạch dài hạn của quốc gia và nhược điểm của nó tạo nên sự căng thẳng về chính trị và xã hội. 


Trên thế giới hầu hết các nước đều lấy khối lượng tiền (M2 hay M3) hoặc tỷ giá làm mục tiêu trung gian trong điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) quốc gia. Tuy nhiên, vào những năm 1990, có một số nước công nghiệp phát triển đã ''phá lệ'' truyền thống trong việc xây dựng các mục tiêu trung gian tương tự mà tập trung tâm điểm vào chỉ số lạm phát. Cách tiếp cận tương đối mới này tập trung vào kiểm soát lạm phát và được gọi là lạm phát mục tiêu (Inflation targeting). Đây là một cơ chế điều hành CSTT tương đối mới, đi đầu áp dụng nó là ngân hàng Trung ương (NHTU) Niu- Dilân (năm 1990), và hơn chục năm qua đã có hành loạt các nước thực hiện như Canađa (1991), Vương quốc Anh (1992), Phần lan (1993), Thụy Điển (1993), Ôxtrâylia (1993), Tây Ban Nha (1994)... và tại châu Âu hiện nay có Thụy Sỹ, Na Uy, Ailen đã công bố về việc chuyển đổi sang lạm phát mục tiêu trong điều hành CSTT của mình. Nước đầu tiên trong các nước đang phát triển áp dụng lạm phát mục tiêu là Chilê, sau đó đến Brazin và Ixraen. Các nước có nền kinh tế chuyển đổi có thể nhắc đến Cộng hoà Séc, Ba Lan và từ tháng 6-2001 có Hungari. 


Vậy tại sao hàng loạt quốc gia trên lựa chọn lạm phát mục tiêu? 


Thực tế chỉ ra rằng việc mau chóng đạt được một vài mục tiêu (tạo thêm việc làm và tăng trưởng kinh tế) với sự trợ giúp của CSTT mở rộng sẽ không tránh khỏi lạm phát gia tăng, dẫn đến xung đột nguyên tắc ổn định giá cả. Và từ đó, họ nhận ra rằng việc đạt được ổn định giá cả mới là yếu tố tiên quyết thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hay ngay như trong Luật NHTƯ châu Âu có nói rằng mục tiêu cơ bản nhất của CSTT là ổn định giá cả, bên cạnh đó cần tập trung đến các mục tiêu kinh tế khác như tạo thêm việc làm, tạo sự nhịp nhàng giữa dao động của sản xuất và việc làm trong ngắn hạn v.v... nhưng không được xung đột mục tiêu cơ bản nhất - ổn định giá cả. Để kết thúc lời giải đáp cho câu hỏi trên, xin mượn lời của một nhà kinh tế học nổi tiếng - F.Mishkin: ''Tập trung phát triển sức mạnh kinh tế sẽ đến sau khi thực hiện các phương pháp kiềm chế lạm phát, đối với những nước tiến hành kế hoạch hóa lạm phát... có thể đưa ra kết luận rằng lạm phát mục tiêu sẽ củng cố quá trình phát triển kinh tế và thêm vào đó kiểm soát được lạm phát''. 


I. Đặc tính chung của cơ chế lạm phát mục tiêu 


Lạm phát mục tiêu có thể được miêu tả như một cơ chế điều hành CSTT dựa trên nền tảng sử dụng việc dự báo lạm phát làm chỉ số mục tiêu trung gian. NHTƯ sẽ dự báo xu hướng lạm phát năm tới để đưa ra chỉ số lạm phát mục tiêu (định hướng bằng một chỉ số hoặc một khoảng biên độ) cho năm kế hoạch mà không có trách nhiệm thực hiện bất cứ chỉ tiêu nào khác. Trong giới hạn của mình, NHTƯ có thể linh hoạt lựa chọn và sử dụng bất kỳ các công cụ để chỉ đạt một mục tiêu duy nhất - chỉ số lạm phát mục tiêu. 


Tuy nhiên, nhược điểm thứ nhất của cơ chế lạm phát mục tiêu là khi năng lực điều tiết của CSTT không cao sẽ đẩy NHTƯ vào vòng luẩn quẩn trong việc lựa chọn ưu tiên giữa các cơ chế điều hành (tỷ giá, lạm phát và khối lượng tiền) của CSTT - điều này sẽ trình bày ở phần sau. Thứ hai, khi áp dụng lạm phát mục tiêu, NHTƯ sẽ phải chịu trách nhiệm chính thức, vô điều kiện trong việc thực hiện CSTT để đạt được chỉ số mục tiêu dựa trên chỉ số dự báo lạm phát do chính NHTƯ đưa ra. Khi đó dự báo lạm phát được xem như là mục tiêu trung gian của CSTT, vì vậy không ít người đã không đề cập đến lạm phát mục tiêu mà chỉ nói đến dự báo lạm phát mục tiêu (inflation forecast targeting). 


Về kỹ thuật việc xác định chỉ số mục tiêu (hay lạm phát mục tiêu - inflation targeting) bao gồm các bước: 1. Lựa chọn loại chỉ số giá (dựa trên mức độ giá cả hoặc tỷ lệ lạm phát); 2. Hình thành mục tiêu; 3. Tính toán xu hướng lạm phát năm sau; 4. Ưu việt cơ bản nhất của lạm phát mục tiêu là nó không bị can thiệp bởi các chỉ số kinh tế vĩ mô khác như các mục tiêu trung gian truyền thống (M2, M3 hay tỷ giá). Một sự khác biệt nữa với các cơ chế điều hành khác là nó tạo cho NHTƯ sự tự do và linh hoạt trong việc điều hành CSTT. Ví dụ trong trường hợp lấy khối lượng tiền hoặc tỷ giá lạm mục tiêu trung gian, công chúng và các doanh nghiệp có thể kiểm soát dễ dàng và khi các chỉ số như lạm phát, lãi suất hay tỷ giá biến động họ sẽ có những phản ứng tiêu cực trước tình trạng điều hành CSTT của quốc gia. Chính sự khác biệt này tạo điều kiện cho NHTƯ chủ động hơn trong điều hành CSTT. Xác định lạm phát mục tiêu (một chỉ số hoặc một khoảng biên độ); 5. Thoả thuận về khả năng huỷ bỏ giá trị mục tiêu hoặc từ chối chỉ số lạm phát mục tiêu trong một số trường hợp đặc biệt. Tuy nhiên để áp dụng lạm phát mục tiêu thì NHTƯ, trước hết, phải có được mức tin tưởng cao từ phía xã hội và phải hoạt động một cách minh bạch. Hơn nữa, kinh nghiệm quý báu của các nước áp dụng chỉ số lạm phát mục tiêu đã chỉ ra sự cần thiết hình thành những điều kiện tối thiểu để áp dụng lạm phát mục tiêu trong điều hành CSTT. Trên hết tất cả, lạm phát mục tiêu chỉ có thể áp dụng ở những nước mà ở đó có thể đảm bảo duy trì lạm phát ở mức thấp không chỉ trên hình thức mà trên cả thực tế. Các cơ quan quản lý tiền tệ cần hiểu rằng lạm phát không thể bù đắp tổn hại cho nền kinh tế, có nghĩa rằng với sự trợ giúp của tiền tệ, việc bành trướng ngân sách sẽ không những không thúc đẩy phát triển các khu vực kinh tế, mà tiền tệ hóa thâm hụt ngân sách sẽ còn là tiền đề trực tiếp cho sự gia tăng giá cả trong nền kinh tế, phá hủy tính ổn định của khu vực tài chính và làm tổn hại đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Ngoài ra, lạm phát mục tiêu đòi hỏi phải thoả mãn hai điều kiện then chốt: 


Thứ nhất, NHTƯ cần có một mức độc lập tương đối để thực thi CSTT, mặc dù không có một NHTƯ nào có thể hoàn toàn độc lập khỏi sự ảnh hưởng của chính phủ. NHTƯ cần phải, trong giới hạn cho phép, được tự do lựa chọn các công cụ để đạt được tỷ lệ lạm phát mục tiêu. Để thực hiện yêu cầu này, quốc gia đó cần từ bỏ nguyên tắc ''ngân sách chi phối'', cũng như các vấn đề thuộc chính sách tài khoá không được gây bất cứ ảnh hưởng nào đến CSTT. Số thoát khỏi ngân sách chi phối ngụ ý rằng các khoản vay từ NHTƯ của chính phủ phải ở mức thấp nhất (hoặc tốt nhất bằng 0) và các thị trường tài chính trong nước có đủ độ sâu để ''nuốt chửng'' các đợt phát hành nợ của chính phủ. 


Hơn nữa, sự thoát khỏi ngân sách chi phối cũng ngụ ý rằng chính phủ phải có cơ sở nguồn thu rộng rãi và không phải đưa một cách có hệ thống vào nguồn thu từ in tiền. Nếu chi phối về mặt tài khoá tồn tại thì chính sách thuế khoá sẽ gây áp lực đến lạm phát và thổi bay hiệu quả của CSTT. Trên thực tế, điều này được thể hiện qua việc chính phủ không muốn làm mếch lòng công chúng bằng việc yêu cầu NHTƯ, ví dụ, giảm lãi suất để tăng thuế. 


Thứ hai, NHTƯ phải có khả năng thực hiện lạm phát mục tiêu cũng như không có trách nhiệm với các mục tiêu khác như: tiền lương, mức thất nghiệp hay tỷ giả. Ví dụ, nếu một quốc gia duy trì chế độ tỷ giá cố định, trong điều kiện các luồng vốn dịch chuyển mạnh như hiện nay thì không thề cùng một lúc thực hiện được lạm phát mục tiêu. Hơn nữa là khi NHTƯ duy trì cùng lúc hai hay nhiều mục tiêu thì thị trường không hiểu trong trường hợp xấu đi, mục tiêu nào sẽ được ưu tiên thực hiện. Ví dụ, khi xuất hiện mối đe doạ đến tỷ giá, NHTƯ buộc phải lựa chọn: hoặc duy trì tỷ giá cố định, từ bỏ mục tiêu lạm phát; hoặc bảo vệ chỉ tiêu lạm phát kế hoạch, hy sinh tỷ giá cố định. Tóm lại, ngồi ''trên hai ghế" không bao giờ nhận được ''vương miện'' thành công. 





Download;








Thứ Năm, 22 tháng 12, 2011

Trắc nghiệm Tài Chính tiền tệ

Cấu trúc đề thi gồm nhiều câu hỏi trắc nghiệm có đáp án chia làm nhiều chương khác nhau. Một số câu sẽ có đáp án và kèm theo giải thích giúp bạn nắm chắc vấn đề . Ngoài ra, đề thi còn kèm theo một số câu hỏi tự luận cho các bạn tham khảo. Hi vọng với tài liệu TCTT này sẽ giúp bạn ôn thi thật tốt



Tải đề thi TCTT có đáp án tại đây



https://www.box.com/s/e459efbe8b588e4a3434

Đề thi tài chính tiền tệ

 Đây là đề thi tài chính tiền tệ trắc nghiệm tự luận có đáp án giúp các bạn ôn thi thật tốt . Đề thi gồm nhiều câu hỏi , chia ra 2 phần tự luận và trắc nghiệm kèm theo đáp án giúp cho các bạn dễ so sánh



 Cấu trúc đề thi như sau




  •  Phần I:  Câu hỏi lựa chọn

  • Chương 2: Tài chính doanh nghiệp

  • Chương 3: Ngân sách Nhà nước

  • Chương 5: Thị trường Tài chính

  • Chương 7: Những vấn đề cơ bản về Lãi suất

  • Chương 8: Ngân hàng Thương mại

  • Chương 9: Quá trình cung ứng tiền tệ

  • Chương 10: Ngân hàng Trung ương và Chính sách tiền tệ

  • Chương 11: Tài chính Quốc tế

  • Chương 12: Lạm phát và ổn định tiền tệ

  • Chương 13: Cầu Tiền tệ

  • Phần II: Câu hỏi phân tích, luận giải




Tải về tại đây:



https://www.box.com/s/5200a209d15bfbb1e78c

Quản trị chất lượng tại Việt Nam

Chất lượng sản phẩm vốn là một điểm yếu kém kéo dài nhiều năm ở nước ta trong nền kinh tế KHHTT trước đây vấn đề chất lượng được đề caovà được coi là mục tiêu quan trọng để phát triển kinh tế nhưng kết quả mang lại chưa được là bao nhiêu do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã phủ nhận nó trong hoạt động cụ thể của thời gian cũ.

Trong mười năm lăm đổi mới tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế xã hội chất lượng đã quay về vị trí đúng với ý nghĩa. Người tiêu dùng họ là những người  lựa chọn những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đạt chất lượng không những thế xuất phát từ nhu cầu người tiêu dùng các doanh nghiệp phải chú ý đến nhu cầu người tiêu dùng mà bằng sự nhìn nhận và bằng những hành động mà doanh nghiệp đã cố gắng đem đến sự thoả mãn tốt nhất có thể đem đến cho người tiêu dùng. Sự thoả mãn người tiêu dùng đồng nghĩa với doanh nghiệp đã thực sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề chất lượng cao nhà quản lý cũng đã tìm tòi những cơ chế mới để tạo ra những bước chuyển mới về chất lượng trong thời kỳ mới về chất lượng trong thời kỳ mới.

Trong nền kinh tế thị trường với nền kinh tế nhiều thành phần cùng với sự mở cửa vươn ngày càng rộng tới thế giới quanh ta làm cho sự cạnh tranh ngày càng diễn ra một cách quyết liệt hơn. Các doanh nghiệp không những chịu sức ép lẫn nhau hướng đến sự tồn tại, phát triển và vươn ra bên ngoài mà doanh nghiệp còn chịu sức ép của bên hàng hoá nhập khẩu như sức ép chất lượng, giá cả, dịch vụ… chính vì vậy các nhà quản lý coi trọng vấn đề chất lượng như là gắn với sự tồn tại sự thành công của doanh nghiệp đó cũng chính là tạo nên sự phát triển của nền kinh tế trong mỗi quốc gia.

Từ sự kết hợp hài hoà giữa lý luận và thực tiễn tôi đã thấy tầm quan trọng của vấn đề quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp công nhân Việt Nam từ đó trong tôi nảy sinh đề tài "Quản lý chất lượng - thực trạng và một số giải pháp nhằm áp dụng một cách hợp lý và hiệu quả hệ thống quản trị chất lượng trong các DNCN Việt Nam".



https://www.box.com/s/05c008ba3937c89a46ef

Khủng hoảng Argentina

Liên tục trong những năm của thập niên 90, Argentina thực hiện chương trình tái cấu trúc nền kinh tế rất mạnh mẽ, nổi bật là chương trình tư hữu hóa các xí nghiệp quốc doanh, bán chúng cho các ông chủ nước ngoài cùng với việc vay nợ nước ngoài đã giúp Chính phủ Argentina ổn định được giá trị đồng nội tệ, bước đầu đạt được sự tăng trưởng ngoạn mục trong thời gian sau đó. Vào thời gian đó, Argentina là một trong những “học trò xuất sắc” của IMF, được ngợi khen như một điển hình của sự thần kỳ mới.

Thế rồi đến tháng 12/2001 hệ thống ngân hàng Argentina sụp đổ, nhấn chìm một trong những trung tâm kinh tế năng động và thành công tại khu vực Nam Mỹ. Gần như chỉ sau một đêm, đất nước này đã rơi vào cảnh đói nghèo, chỉ trong vòng 2 tuần 5 vị tổng thống lên chức xuống chức. Người dân, công nhân, viên chức ùa xuống đường biểu tình….Chính quyền Argentina cho rằng thủ phạm là các chính sách mà IMF và WB áp dụng tại nước này từ những năm 1990. Người dân thì cho rằng các nhà lãnh đạo đất nước phải chịu trách nhiệm trực tiếp cho những nỗi khổ mà họ đang phải chịu đựng.

Vậy nguyên nhân thực sự của sự sụp đổ này là do đâu? Đó là một vấn đề lớn mà nhiều nhà nghiên cứu kinh tế đã tốn không ít giấy mực. Đây cũng là đề tài mà nhóm chúng tôi đưa ra để thảo luận, từ điển hình của Argentina mà rút ra những bài học cho Việt Nam trong giai đoạn hiên nay, khi Việt Nam cũng đang được xem là một thần kỳ mới.







https://www.box.com/s/86f5820bfc86ce0481e2

Thứ Bảy, 17 tháng 12, 2011

Trắc nghiệm hành vi tổ chức

Ba nhân viên từ các Phòng ban khác nhau trong tổ chức cùng đi ăn trưa thì họ có được coi là Nhóm chính thức hay không? Sai
Bạn đi làm trễ vào buổi sáng, sếp bạn cho rằng bạn ngũ dậy trễ mà không hề nghĩ rằng là do kẹt xe. Vây sếp bạn có rơi vào dạng sai lệch nào khi phán xét người khác: Sai lệch quy kết cơ bản
Biến phụ thuộc nào trong hành vi tổ chức phản ánh sự khác biệt giữa giá trị phần thưởng mà nhân viên nhân được với giá trị phần thưởng mà họ tin rằng mình nhận được: Hài lòng trong công việc
Câu phát biểu nào sau đây không đúng? Quyết định đưa ra của 1 nhóm có hiệu suất hơn quyết định của cá nhân
Có bao nhiêu biến phụ thuộc trong mô hình hành vi tổ chức trên thực tế: 5 biến
Có bao nhiều yếu tố liên quan đến yếu tố tổ chức : 6 yếu tố
Cơ cấu nào cho thấy các nhiệm vụ được tập hơp theo chức năng? Cơ cấu Ma trận
Có những người tin rằng có 1 vài phong cách lãnh đạo hiệu quả cho mọi tình huống: Sai
Để xác định Hành vi cá nhân xuất phát từ ý muốn chủ quan hay yếu tố khách quan thì chúng ta phải dựa trên các yếu tố ngoại trừ:  Nhận thức
Điểm yếu của các quyết định Nhóm đó là: Tốn nhiều thơi gian,tăng áp lực tuân thủ trong Nhóm, Trách nhiệm mơ hồ(  Cả 3)
Định nghĩa đúng về học tập bao gồm những điều sau: Ngoai trừ: Sự thay đổi diễn ra tạm thời
Giải quyết xung đột dẫn đến kết quả thẳng thắng là cách giải quyết: Hợp tác
Hài lòng trong công việc giử vai trò nào trong mô hình hành vi tổ chức: Biến phụ thuộc, Biến độc lập, Biến ngoại suy ( cả 3)
Hành vi Tổ chức giúp giải thích các vấn đề sau , ngoại trừ: cải thiện kỹ năng kỷ thuật cuả nhà quản lý
Hành vi tổ chức là 1 lĩnh vưc nghiên cứu chỉ để tìm hiểu những tác động cá nhân và nhóm lên hành vi tổ chức, từ đó cải thiện hiệu quả của tổ chức: Sai
Học thuyết nào được đưa ra để khắc phục những nhược điểm  của học thuyết Maslow? Học thuyết ERG
Khả năng, tính cách học tập là những vấn đề được nghiên cứu ở cấp độ……… của hành vi tổ chức:  Cá nhân
Khi nhân viên cảm thấy không công bằng, họ có thể phản ứng theo mấy cách: 6 cách
Khi tổ chức muốn theo đuổi chiến lược cắt giảm chi phí , thì tổ chức cần thiết kế cơ cấu theo dạng: Cơ cấu cơ học
Kiến thức của hành vi tổ chức mang lại nhiều lợi ích nhà nhà quản lí vì môn học này tập trung vào: Cải thiện năng suất và chất lượng, Giảm nhiều sự vắng mặt, tăng mức độ hài lòng trong công việc của nhân viên, cải thiện kỷ năng con người của nhà quản lý ( cả 4 đều đúng)
Lý thuyết công bằng cho chúng ta thấy cá nhân không chỉ quan tâm đến phần thưởng mà họ nhận được so với công sức mà họ bỏ



..................



http://dl.dropbox.com/u/43555804/vanluong/bvlpro/data111/VanLuong.Blogspot.Com_tracnghiem_hvtc.zip


Hành vi tổ chức - bài giảng

Đây là một số slide bài giàng môn hành vi tổ chức cho các bạn tải về . Chúc các bạn học tật thật tốt





Bài giảng gồm 4 chương



http://dl.dropbox.com/u/43555804/vanluong/bvlpro/data111/VanLuong.Blogspot.Com_Hanhvitochuc.rar

Chiến lược cạnh tranh Michael Porter

Michael Porter  là Giáo sư của Đại học Harvard, Hoa Kỳ


Năm 2005, Michael Porter đứng đầu trong danh sách 50 “bộ óc” quản trị có ảnh hưởng nhất thế giới (cùng với Perter Drucker - “cha đẻ” quản trị kinh doanh hiện đại, và Philip Kotler - “cha đẻ” marketing hiện đại của thế giới).

Michael Porter là một trong những giáo sư lỗi lạc nhất trong lịch sử của Đại học Harvard. Những tác phẩm kinh điển như “Chiến lược cạnh tranh” (competitive strategy), “Lợi thế cạnh tranh” (competitive advantage) và “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” (competitive advantage of nations) được xem như là sách gối đầu giường của giới quản trị kinh doanh và các nhà hoạch định chính sách vĩ mô trên khắp thế giới trong suốt gần 30 năm qua.





Tài liệu sau đây gồm có



5 tác lực cạnh tranh của M.P

10 viên gạch xây nên chiến lược cạnh tranh của M.P



Tải về:



http://dl.dropbox.com/u/43555804/vanluong/bvlpro/data111/VanLuong.Blogspot.Com_5_forces.pdf





http://dl.dropbox.com/u/43555804/vanluong/bvlpro/data111/VanLuong.Blogspot.Com_10viengach.doc

Marketing manager [ Tài liệu ]

Đây là tài liệu trọn bộ 22 chương trong chương trình đào đạo giám đốc marketing . Tài liệu này rất bổ ích cho các bạn theo chuyên ngành marketing



Viết bằng tiếng việt rất dễ hiểu



Download:



http://dl.dropbox.com/u/43555804/vanluong/bvlpro/data111/VanLuong.Blogspot.Com_Marketing%20manager.rar

Bài giảng Kế toán quản trị

Tổng hợp các bài giảng của môn học Kế toán quản trị. Một môn học rất cần thiết cho các bạn theo chuyên ngành kế toán và quản trị



http://goo.gl/svauj

Nội quy công ty - bảng mẫu

Mẫu nội quy công ty để các bạn tham khảo



QUI TẮC HÀNH CHÍNH    5

Điều1. Qui định thực hiện giờ làm việc hành chính:    5

1. Thời gian làm việc trong giờ hành chính như sau:    5

2. Chấm công:    5

Điều 2. Quy định hoạt động trong giờ làm việc    5

Điều 3. Qui định về trang phục trong giờ làm việc:    6

Điều 4. Quy định việc vệ sinh, an toàn trong giờ làm việc:    7

Điều 5. Quy định hệ thống phòng chống cháy nổ và nhiệm vụ của nhân viên bảo vệ:    7

Điều 6. Quy định về bảo vệ tài sản, bí mật công nghê, kinh doanh của Doanh nghiệp:    9

Điều 7. Quy định tiếp khách trong giờ làm việc:    9

Điều 8. Quy định về việc gọi điện thoại:    9

1. Gọi điện thoại đi:    9

2. Nhận điện thoại đến:    9

Điều 9. Sử dụng và bảo quản con dấu trong Công ty    9

Điều 10. Việc sử dụng, khai thác thông tin và lưu trữ báo chí:    10

1. Thông tin:    10

2. Báo chí:    10

Điều 11. Họp thường kỳ, họp bất thường của Ban lãnh đạo, các trưởng bộ phận và toàn Công ty:    11

Điều 12. Uỷ quyền và nhận uỷ quyền:    11

Điều 13.  Việc làm thêm giờ và thẩm quyền giải quyết:    11




http://dl.dropbox.com/u/43555804/vanluong/bvlpro/data111/VanLuong.Blogspot.Com_noi_quy_cong_ty.doc

Chiến lược marketing OMO



1. Môi trường vi mô:

a). Các trung gian marketing: có nhiệm vụ giúp Unilever Việt Nam truyền thông, bán và phân phối sản phẩm đến với người tiêu dùng

Trung gian phân phối: Omo là sản phẩm thiết yếu, cần cho tất cả mọi người, mọi gia đình. Để Omo được phân phối rộng rãi và rộng khắp thì  cần có một hệ thống cung cấp dịch vụ sản phẩm phù hợp: siêu thị, đại lý, cơ sở sỉ và lẻ…trong đó bán lẻ là thích hợp và số lượng là đông nhất, tuy nhiên cần linh hoạt đối với từng vị trí, vùng…có phân phối riêng. Sản phẩm Omo cần có nhiều loại sản phẩm để đáp ứng đầy đủ nhất nhu cầu của khách hàng.

Tổ chức cung cấp dịch vụ và lưu thông sản phẩm để cung cấp, phân phối sản phẩm Omo đến tay người tiêu dùng mà chất lượng sản phẩm tốt nhất thì cần có tổ chức này để trung gian phân phối, dự trữ Omo.

Tổ chức cung cấp dịch vụ: có thể nói Omo hay Unilever Việt nam tập trung mạnh vào việc này ( nghiên cứu, quảng cáo, tư vấn )  trong đó quảng cáo là mạnh nhất vì Omo là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, là sản phẩm có mặt hàng thay thế nhiều nhất, quảng cáo giúp sản phẩm Omo được tiếp cận nhiều và làm mọi người tiêu dùng đều thuộc nằm lòng Omo khi lựa chọn bột giặt.

Tổ chức cung cấp dịch vụ và tài chính tín dụng đóng vai trò quan trọng giúp Omo đứng vững trong thị trường ( như mở rộng thị trường, tung ra sản phẩm Omo tính năng mới cũng như trong việc cạnh tranh đối thủ (giảm giá, hỗ trợ khách

.....






http://dl.dropbox.com/u/43555804/vanluong/bvlpro/data111/VanLuong.Blogspot.Com_chien_luoc_marketing_cho_san_pham_omo.doc

Thứ Sáu, 16 tháng 12, 2011

Marketing TMĐT

Với sự phát triển ngày càng cao của xã hội , đặt biệt là lĩnh vực internet thì việc nhu cầu mua bán online không thể thiếu . Do đó tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của thương mại điện tử . Muốn cạnh tranh trong xã hội số hóa thì không thể thiếu việc marketing , quảng bá sản phẩm.Dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của marketing trong TMĐT ngày nay.




Nội dung:
1. Những kiến thức quan trọng trong TMĐT
2. Bí quyết để tạo một gian hàng hấp dẫn và thu hút khách
3. Bí quyết để tạo một trang sản phẩm hấp dẫn
4. Rút ngắn khoảng cách với khách hàng. Bí quyết thành công của việc gửi email

5. Biến việc mua hàng trên mạng thành niềm vui của khách hàng. Đấu giá, mua số lượng lớn
6. Quan tâm làm cho khách hàng cảm động.





Link file:



http://ckueh.co.cc/VanLuong.6x.To/up333/bi-quyet-marketing-trong-thuong-mai-dien-tu-207.pdf

Bài marketing mẫu

Đây là bài lập chiến lược marketing cho một công ty , ở đây cụ thể là viettel. Các bạn có thể dùng nó làm mẫu để tham khảo. Ngoài ra bạn cũng có thể tham khảo chiến lược marketing của Vinamilk tại đây http://vanluong.blogspot.com/2011/05/chien-luoc-marketing-cua-vinamilk.html





Download:



http://ckueh.co.cc/VanLuong.6x.To/up333/bao_cao_marketing_viettel_0113.ppt

Tài chính hành vi

Tài chính hành vi  là một phân ngành kinh tế học nghiên cứu xem những hành vi (hành động có nhận thức) của các chủ thể kinh tế (người tiêu dùng, người phân phối, người bán hay người sản xuất) có thể ảnh hưởng đến việc ra các quyết định kinh tế cũng như giá cả thị trường ra sao
Tài chính học hành vi là lĩnh vực tài chính sử dụng các lý thuyết cơ bản dựa trên tâm lý con người để giải thích những bất thường trên thị trường chứng khóan
Ví dụ: Trong kinh doanh, sự ưu tiên về việc tránh các khoản lỗ cũng đúng cho các NĐT.

Trong tài chính hành vi có nhiều lý thuyết đã được nghiên cứu, sau đây là một torng các lý thuyết đó




LT mâu thuẫn nhận thức

Mâu thuẫn về nhận thức chỉ phát sinh khi thua lỗ. Bởi vì con người thường khó chấp nhận mình bị lỗ, còn khi lời thì họ thích nói nhiều về điều đó hơn. Họ không chấp nhận sai lầm mà thường tìm lý lẽ để biện hộ và níu kéo hy vọng. Do đó, khi NĐT thua lỗ, thay vì họ thừa nhận “tôi đầu tư bị lỗ” thì họ lại nghĩ “ việc đầu tư của tôi sẽ tốt trở lại”. LT này giải thích nguyên nhân các NĐT càng lún sâu vào các khoản đầu tư lỗ, thay vì thừa nhận và đầu tư vào những loại cổ phiếu mới.

LT tiếc nuối

Con người luôn có khuynh hướng cảm thấy khổ sở, đau buồn sau khi phạm phải một sai lầm trong phán đoán. NĐT luôn nghĩ rằng, những cổ phiếu bị lỗ sẽ nhanh chóng tốt trở lại, họ sợ phải nuối tiếc khi bán lỗ cổ phiếu. Vì thế, khi đối mặt với tình trạng thua lỗ, họ càng kỳ vọng vào lợi nhuận trong tương lai và thể hiện sự liều lĩnh của mình. LT này lý giải cho xu hướng “giữ cổ phiếu lỗ quá lâu”.

LT quá tự tin

NĐT thường xem bản thân họ tốt hơn những NĐT khác, đánh giá cao bản thân hơn những gì người khác đánh giá, và họ thường phóng đại những hiểu biết của mình. Những NĐT quá tự tin đã được chứng minh rằng, họ giao dịch nhiều hơn những NĐT khác. Sự quá tự tin làm tăng các hoạt động giao dịch bởi vì nó là lý do khiến NĐT sẵn sàng về quan điểm của họ, không cần tham khảo thêm những quan điểm thích đáng của những NĐT khác.

Sự quá tự tin cũng làm tăng tính không đồng nhất trong niềm tin của NĐT. NĐT quá tự tin cho rằng, hành động của họ ít rủi ro hơn các NĐT khác cảm nhận. Những NĐT quá tự tin nhiều khi hiểu sai giá trị thông tin họ nhận được, không những tính chính xác của thông tin mà còn hiểu sai cả ý nghĩa của thông tin.

LT triển vọng

NĐT có khuynh hướng xem khả năng bù đắp một khoản lỗ quan trọng hơn khả năng kiếm được nhiều lợi nhuận hơn. Khi khoản đầu tư có khuynh hướng mang lại lợi nhuận, họ thích nắm chắc ngay khoản lợi nhuận hiện tại hơn là cố gắng tiếp tục đầu tư để thu được nhiều lợi nhuận hơn trong tương lai. Nhưng ngược lại, khi khoản đầu tư có nguy cơ thua lỗ thì họ lại cố gắng duy trì với hy vọng sẽ nhận được khoản lời trong tương lai, mặc dù lúc này rủi ro thua lỗ nhiều hơn là rất lớn bởi họ cho rằng, cổ phiếu đang sụt giá sẽ tốt hơn cổ phiếu đang lời của họ trong tương lai.
Một NĐT đã mua cổ phiếu vì những thông tin có triển vọng sẽ nhanh chóng bán cổ phiếu đó khi giá cổ phiếu tăng bởi họ tin vào thông tin của họ và cho rằng, giá cổ phiếu hiện đã phản ánh đầy đủ thông tin này. Khi cảm thấy đã đạt được lợi nhuận mong muốn thì sẽ bán cổ phiếu đi để kiếm lời mà không phân tích khả năng tăng thêm lợi nhuận.

LT tâm lý đám đông

Làm theo đám đông không chỉ giới hạn với những NĐT chưa có kinh nghiệm mà việc làm theo đám đông xuất hiện trực tiếp đến những tình huống không chắc chắn và mơ hồ. Khi một tình huống ra quyết định trở nên không chắc chắn thì ảnh hưởng hành vi và quan điểm của đám đông sẽ làm cho các cá nhân trở nên chắc chắn hơn.

Theo những nhà nhân loại học thì một trong những mơ ước cơ bản của loài người và những động vật khác là sự thôi thúc giao tiếp xã hội. Hầu như trong lịch sử nhân loại, sự giao tiếp xã hội được đáp ứng bởi những thành viên của một nhóm người. Khi xuất hiện những hành vi của một nhóm người sẽ gây sự chú ý đến bộ não của con người.

Tâm lý đám đông luôn tồn tại trong quá trình ra quyết định của con người cũng như NĐT, không phân biệt việc có kinh nghiệm hay không. Và LT ảnh hưởng đám đông này càng thấy rõ khi NĐT buộc phải đưa ra các quyết định nhanh chóng, chưa có đầy đủ thông tin cần thiết.

Để có những quyết định đầu tư hợp lý và đạt được nhiều lợi nhuận, NĐT nên hạn chế những ảnh hưởng tâm lý trong các LT nêu trên, thay vào đó là sử dụng tổng hợp các công cụ phân tích tài chính, tạo tiền đề vững chắc cho các quyết định.

Thứ Tư, 2 tháng 11, 2011

Trắc nghiệm kiểm toán có đáp án

Đây là tài liệu trắc nghiệm môn kiểm toán có kèm theo phần đáp án lời giải cho các bạn tham khảo



Link download



http://dl.dropbox.com/u/43555804/vanluong/bvlpro/data111/VanLuong.Blogspot.Com_trac_nghiem_kiem_toan.doc

Mẫu kế toán excel

Đây là Mẫu Chương trình kế toán bằng phần mềm excel chuẩn . Các bạn có thễ tải về máy để tham khảo ở link dưới đây




http://dl.dropbox.com/u/43555804/vanluong/bvlpro/data111/VanLuong.Blogspot.Com_chuong_trinh_ke_toan_bang_exel.rar

Mẫu bảng cân đối kế toán mới nhất

Đây là Mẫu Bảng cân đối kế toán mẫu số B . Các bạn tải về tham khảo nha




http://dl.dropbox.com/u/43555804/vanluong/bvlpro/data111/VanLuong.Blogspot.Com_mau-bang-can-doi-ke-toan.pdf

Hoạch định Kế hoạch kinh doanh

Tài liệu này sẽ giúp các bạn
hoạch định một kế hoạch kinh doanh để chỉ đạo việc kinh doanh của bạn
xuyên suất các hoạt động từ giai đoạn khỏi nghiệp đến giai đoạn phát
triển, huy động vốn, hay bất cứ nỗ lực nào khác mà doanh nghiệp của bạn
xúc tiến.




http://goo.gl/kKgJb
Girls Generation - Korean