Hiển thị các bài đăng có nhãn Thủ thuật Tin Học. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Thủ thuật Tin Học. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Ba, 1 tháng 11, 2011

Chặn mail thông báo facebook

Facebook hay gửi đến hòm mail của bạn những thông báo cho mình ngay khi có những hoạt động trên FB liên quan đến mình.



Vì vậy , bài hướng dẫn sau đây sẽ giúp bạn hạn chế bớt những thông báo ko cần thiết của facebook bằng hướng dẫn nhỏ sau



Cách 1: Tinh chỉnh Notifications và "nhốt " riêng các thư từ Facebook lại






Vào phần Setting rồi chọn Account Setting.





Sau đó, click vào tab Notifications .





không muốn nhận mail thông báo từ mục nào thì chỉ việc bỏ dấu tick đi là xong. 





Teens nào mà sử dụng hòm thư Gmail thì các bước tạo "nhà" và bộ lọc tương tự như Yahoo! Mail thôi nhes!



Cách 2: Đánh dấu "spam" với các thông báo từ Facebook




Đầu tiên, bạn chỉ việc tick vào một mail thông báo từ Facebook và click vào Spam để báo cho Yahoo! Mail " nhốt " riêng những thư này lại .





Tải Video trên youtube bằng IDM

Trước tiên , bạn cần tải bản IDM mới nhất về và cài đặt ở địa chỉ dưới  đây



http://vanluong.blogspot.com/2011/08/idm-ban-moi-nhat-607-co-crack-keygen.html



Sau khi tải IDM về và cài đặt , bạn chỉ cần vào xem video ở trang youtube.com , IDM sẽ tự động bắt link , bạn chỉ việc nhấn vào nút Download this Video with IDM và tải về máy



Để kích hoạt chức năng đó ,  Options=> File Types


Trong bảng Automaticially Start Download.... bạn đánh thêm FLV (nhớ là có Space với các file còn lại.)

Thế thôi,bây giờ khi bạn xem 1 Video Clip tại YouTube, IDM sẽ tự động Download cho bạn!

 .

Trong trường hợp IDM ko tự động download video về , bạn hãy bấm chuột phải chọn "Download FLV file with IDM" ->> OK! trong lúc đang xem video trên youtube





Rất đơn giản phải không , chúc bạn sẽ download đc những video tuyệt vời trên youtube về máy của bạn

Thứ Hai, 24 tháng 10, 2011

Sử Dụng VMWare 6.0

 Sau đây là các hướng dẫn sử dụng VMWare , các bạn hãy ngâm cứu kỹ trước khi thực hành nhé



1. Các tiện ích của VMware:

VMware giúp giả lập máy tính ảo trên một máy tính thật. Khi cài đặt
VMware lên, ta có thể tạo nên các máy ảo chia sẻ CPU, RAM, Card mạng với
máy tính thật. Điều này cho phép xây dựng nên một hệ thống với một vài
máy tính được nối với nhau theo một mô hình nhất định, người sử dụng có
thể tạo nên hệ thống của riêng mình, cấu hình theo yêu cầu của bài học.

2. Cách tạo nên các máy ảo từ VMware:

Để sử dụng VMware đầu tiên chúng ta cần tạo nên một máy ảo, nơi mà chúng
ta sẽ dùng để cài đặt nên các hệ điều hành. Chúng ta có thể tuỳ chọn
dung lượng ổ cứng, dung lượng RAM, cách kết nối mạng của máy ảo… Việc
tiếp theo cần làm là cài đặt nên một hệ điều hành trên máy ảo đó. Hiện
tại, VMware hỗ trợ cài đặt rất nhiều dạng hệ điều hành. Chúng ta có thể
cài các phiên bản của Windows, Linux, Unix… trên các máy ảo VMware. Việc
cài đặt hệ điều hành trên máy ảo hoàn toàn tương tự như cách cài đặt
trên các máy thật.

3. Chia sẻ tài nguyên của các máy ảo:

a- Chia sẻ CPU và RAM: Các máy ảo sẽ chia sẻ CPU và RAM của máy tính
thật. Để đảm bảo hệ thống có thể chạy tốt, yêu cầu máy tính thật phải có
cấu hình tương đối cao, khoảng 1GB RAM để có thể chạy đồng thời 4, 5
máy ảo.







Hình 1: Thay đổi dung lượng của RAM

b- Chia sẻ ổ cứng: Khi tạo ra các máy ảo, chúng ta sẽ tạo ra một ổ cứng
dành riêng cho máy ảo nằm trên máy thật. Ổ cứng ảo này được tạo trên
vùng đĩa trống của ổ đĩa thật, do đó không ảnh hưởng đến các dữ liệu
đang có trên ổ đĩa thật. Chúng ta có thể tuỳ chọn dung lượng của ổ cứng
này, có thể ấn định ngay dung lượng hoặc cũng có thể để dung lượng của ổ
cứng này là động, sẽ thay đổi tuỳ theo quá trình sử dụng của chúng ta
sau này.







Hình 2: Tùy chọn dung lượng đĩa cứng

c- Chia sẻ card mạng: Sau khi cài đặt lên, VMware sẻ tạo nên 2 card mạng
VMware 1 và VMware 8 trên máy thật và máy thật có thể sử dụng 2 card
mạng này để kết nối với các máy ảo. Khi lựa chọn cấu hình mạng cho các
máy ảo, ta có thể chọn một trong các chế độ sau:







Hình 3: Chọn lựa cấu hình mạng

Bridged networking: Card mạng của máy ảo sẽ được gắn trực tiếp với card
mạng của máy thật (sử dụng switch ảo VMnet0). Lúc này, máy ảo sẽ đóng
vai trò như một máy trong mạng thật, có thể nhận DHCP từ mạng ngoài,
hoặc đặt IP tĩnh cùng dải với mạng ngoài để giao tiếp với các máy ngoài
mạng hoặc lên Internet.







Hình 4: Cấu trúc mạng Bridged Networking



NAT: Máy ảo được cấu hình NAT sẽ sử dụng IP của máy thật để giao tiếp
với mạng ngoài. Các máy ảo được cấp địa chỉ IP nhờ một DHCP ảo của
VMware. Lúc này, các máy ảo sẽ kết nối với máy thật qua switch ảo
VMnet8, và máy thật sẽ đóng vai trò NAT server cho các máy ảo.







Hình 5: Cấu trúc mạng NAT

Host-only Networking: Khi cấu hình máy ảo sử dụng host-only networking,
máy ảo sẽ được kết nối với máy thật trong một mạng riêng thông qua
Switch ảo VMnet1. Địa chỉ của máy ảo và máy thật trong mạng host-only có
thể được cấp bởi DHCP ảo gắn liền với Switch ảo Vmnet1 hoặc có thể đặt
địa chỉ IP tĩnh cùng dải để kết nối với nhau.







Hình 6: Cấu trúc mạng Host-Only

Ngoài các kết nối trên, ta có thể sử dụng các switch ảo trong VMware để
kết nối các máy ảo thành một hệ thống như mong muốn. Khi cài đặt lên,
VMware tạo sẵn cho chúng ta 10 Switch ảo từ VMnet0 đến VMnet9. Ngoài các
Switch ảo VMnet0 (dùng cho mạng Bridged Networking), VMnet8 (dùng cho
mạng Nat Networking) và VMnet1 (dùng cho mạng Host-Only Networking),
chúng ta còn 7 Switch ảo khác để thực hiện việc kết nối các máy ảo.
Chúng ta có thể đặt IP động trên các máy nối với các Switch này để nhận
DHCP ảo, hoặc có thể đặt IP tĩnh cùng dải cho các máy này đảm bảo chúng
kết nối được với nhau.







Hình 7: Các tùy chọn kết nối mạng cho máy ảo

d- Chia sẻ ổ đĩa CD-ROM: Các máy ảo có thể sử dụng ổ CD-ROM của máy
thật. Ngoài ra, ta có thể dùng một file ISO để đưa vào ổ CD-ROM của máy
ảo, lúc này máy ảo sẽ nhận file ISO giống như một đĩa CD-ROM trong ổ đĩa
của mình.







Hình 8: Tùy chọn dạng ổ CD-ROM

4. Sử dụng Snapshot

Snapshot một máy ảo cho phép ta lưu lại trạng thái của máy ảo tại thời
điểm đó. Snapshot sẽ lưu lại thông tin về ổ cứng, Ram và các Setting
trên máy ảo. Sau khi lưu snapshot, chúng ta có thể quay trở lại trạng
thái của máy ảo bất cứ lúc nào. VMware cho phép chúng ta lưu nhiều
snapshot của máy ảo, vì thế người dùng có thể sử dụng một máy ảo vào
nhiều ngữ cảnh khác nhau, tiết kiệm thời gian cho việc cấu hình. Chẳng
hạn với một máy ảo A, trong một bài lab ta muốn nó là một máy chủ Domain
Controller, nhưng trong bài lab khác ta muốn xấy dựng nó thành một máy
chủ ISA. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta có thể lưu snapshot của máy A
tại thời điểm nó là Domain controller, sau đó cấu hình nó thành một máy
chủ ISA và lưu snapshot. Khi cần sử dụng máy ảo A với vai trò là một
Domain Controller hay ISA, ta sẽ dùng trình quản lý Snapshot Manager để
chuyển tới trạng thái mong muốn.



Cấu hình Snapshot để sử dụng máy ảo trong nhiều ngữ cảnh







Hình 9: Cấu hình Snapshot để sử dụng máy ảo trong nhiều ngữ cảnh



Phần 2 : Hướng dẫn sử dụng VMware

1. Tạo máy ảo:

Sau khi khởi động VMWare chúng ta click vào file chọn New/ Virtual Machine tiếp theo chúng ta để mặc định và bấm Next







Hình 10: Tạo máy ảo



Lựa chọn hệ điều hành muốn cài đặt tại mục Version







Hình 11: Lựa chọn hệ điều hành



Tiếp theo chúng ta Click nút Browse để chọn nơi lưu trữ máy ảo







Hình 12: Lựa chọn nơi lưu giữ máy ảo



Ở màn hình kế tiếp chúng ta có 1 vài sự lựa chọn tuy nhiên chúng ta chỉ nên quan tâm đến 2 loại

Use Bridged networking (Lựa chọn này cho phép kết nối máy ảo vớiài máy thật)

Use host-only networking (Lựa chọn này cho phép kết nối giữa các máy ảo)







Hình 13: Lựa chọn cấu hình mạng cho máy ảo



Tiếp theo tiến hành lựa chọn dung lượng ổ đĩa cho máy ảo (Disk size GB)
thông thường chỉ cần 4.0 GB là đủ cho việc cài đặt hệ điều hành Windows
Server 2003







Hình 14: Lựa chọn dung lượng đĩa cứng cho máy ảo



Cuối cùng chúng ta cấu hình thay đổi 1 số thành phần bằng cách nhấn phải chuột vào Tab hiển thị máy trên đỉnh và chọn Setting







Hình 15: Lựa chọn cấu hình ổ CD-ROM





Memory Với Win2k3 chỉ nên chọn 140 MB

CD-ROM Nên sủ dụng file *.ISO (Tạo từ đĩa CD thật) nếu không thì chọn Use physical drive (Lựa chọn CD thật)

Floppy Chúng ta nên loại bỏ bằng cách bấm vào Floppy sau đó Click và
Remove (Nếu không khi khởi động máy sẽ phải truy cập vào Bios máy ảo
bằng nút F2 để bỏ chế độ khởi động bằng Floppy)



Nhấp nút để cài đặt máy tính công việc cài đặt diễn ra như bình thường..
các bạn lưu ý khi cài đặt máy tính nếu chúng ta bị mất chuột không thấy
trên màn hình và không điều khiển nổi nguyên nhân là do chưa cài đặt
VMWare tool (Để cài đặt được phải cài xong Windows) tạm thời chúng ta sử
dụng tổ hợp phím Ctrl+Alt để lấy lại chuột. Mặc định chuột cũng chỉ di
chuyển trong màn hình máy ảo chúng ta cũng dùng tổ hợp phím trên để
thoát ra màn hình thật.

Sau khi cài đặt xong thay vì sử dụng Ctrl+Alt+Del để logon chúng ta dùng tổ hợp phím Ctrl+Alt+Ins.

Bước cuối cùng tiến hành cài đặt VMWare tool để cho máy ảo chạy nhanh hơn.







Hình 16: Cài đặt VMware tools hỗ trợ các tính năng của máy ảo



2. Sử dụng tính năng của VMWare để hỗ trợ học tập

Take Snapshot: Lưu lại cấu hình máy ảo tại thời điểm hiện tại (Tương tự
như sử dụng Ghost)..để Snapshot chúng ta vào VM chọn Snapshot để hiển
thị như hình dưới





Nối mạng giữa máy ảo dùng VMWare với máy thật và với Internet





Hôm nay tôi sẽ giới thiệu cho các bạn về một tính năng khá thú vị của
VMWare, đó là chức năng tạo các thiết bị mạng ảo (Net Card, Switch,
Bridge).

Khi cài VMWare lên có lúc từ máy ảo chúng ta kết nối với máy thật được
và thậm chí có thể đi ra Internet được, nhưng đôi khi lại không thể kết
nối với máy thật được chứ đừng nói là đi ra Internet.

Bài viết này giúp các bạn có thể kết nối được máy ảo với máy thật ngay
cả khi máy thật không có gắn Card mạng thật. Hơn nữa nếu máy thật có gắn
Card mạng thật và đi net được thì các máy ảo cũng đi net được luôn!

Các bước cấu hình cho máy thật và máy ảo thông nhau (nối mạng và chỉa sẻ được dữ liệu được với nhau):

- Trước tiên các bạn cài đặt chương trình tạo máy ảo VMWare 6.0

- Tạo một máy ảo như bình thường và cài đặt hệ điều hành cho máy tính ảo này

- Sau khi cài đặt xong hệ điều hành cho máy ảo bạn Shutdown nó và làm tiếp các bước sau:

+ Mở VMWare lên chọn máy tính ảo bạn muốn kết nối với máy tính thật và làm các bước sau:



Chọn Edit > Virtual Network Settings > Host Virtual Adapters như 2 hình dưới:







Chọn Add...

Ở ô Select VMNet to add bạn chọn Switch để gắn card mạng này vào.

VMWare đã tạo ra 10 Switch ảo cho chúng ta sử dụng nó có tên lần lượt là VMnet0 đến VMnet9

Ở đây tôi chọn VMnet2 như hình dưới:





Sau khi nhấn OK







Sau khi nhấn Apply







Sau khi nhấn Apply và đợi quá trình Add card mạng ảo thành công chúng ta chuyển qua Tab Host Virual Network Mapping

Thẻ này thể hiện các Switch ảo của VMWare (có 10 Switch ảo từ VMnet0-VMnet9)

Và card mạng chúng ta vừa tạo ra được gắn vào Switch VMnet2 như hình dưới:







Sau khi nhấn OK bạn trở lại màn hình giao diện chính của phần mềm
VMWare, chọn máy mình muốn kết nối với máy thật (ở đây tôi chọn máy đang
cài Windows XP) chọn Edit virtual machine Settings như hình dưới để
thiết lập kết nối cho card mạng của máy ảo







Card mạng của máy ảo mặc định được kết nói vào Bridge VMnet0 (nối theo kiểu Bridge vào Switch VMnet0) như hình dưới: cấu hình cho máy ảo thông ra Internet



Hình 17: Tạo snapshot



Capture Movie: Sử dụng tính năng ghi lại đoạn thao tác trên máy ảo bằng phim tiện cho việc xem lại bài học







Hình 18: Ghi lại thao tác trên máy ảo với tiện ích Capture Movi

e



cấu hình cho máy ảo thông ra Internet

- Đúng ra thì mình có thể dùng cấu hình NAT mặc định của VMWare luôn,
nhưng ở đây tôi muốn các bạn thấy một điều là các bạn có thể thay đổi
NAT theo ý của mình.


- Bây giờ các bạn mở VMWare lên vào Edit > Virtual Network Settings
> Host Virtual Adapters chọn NAT và làm như hình dưới (chúng ta đổi
NAT mặc định từ VMnet8 sang VMnet2 mà tuần trước chúng ta đã thêm vào)











- Các bạn để ý đến dòng Gateway IP Address ở phía bên phải của hình trên
(có địa chỉ là 10.10.10.2), chúng sẽ dùng nó làm Default Gateway cho
card mạng của máy ảo.


- Bây giờ bạn khởi động máy ảo Windows XP tuần trước bạn đã cấu hình lên và thêm vào các dòng như hình dưới:








- Trong hình trên bạn đánh vào 2 địa chỉ DNS server của nhà cung cấp, ở
đây tôi dùng 2 DNS của Viettel (203.113.188.1 và 203.113.131.1). Bạn có
thể dùng DNS khác.


- Và đây là thành quả vất vả từ nãy tới giờ:








Chúc các bạn thành công










Gửi thư Yahoo trong Gmail

Có nhiều tài khoản email trong đó có Gmail và bạn đã cảm nhận được sự phức tạp khi cần check mail vì phải mở từng hòm thư để kiểm tra. Thủ thuật sau đây giúp bạn không phải vào Yahoo để gửi thư mà có thể thao tác ngay trên trang Gmail đã mở sẵn.

Thực hiện theo các hướng dẫn sau:

1 ) Đăng nhập vào Gmail , đến mục Settings góc trên phải, click vào đấy, rồi click trên mục Account.

2) Kế tiếp, ở mục đầu là Send mail as, bạn chọn vào dòng và click vào Add another Email addres

3) Click tiếp vào nút Next Steps, nó mở tiếp cửa sổ nữa và bạn lại click tiếp vào Send Verification.

4) Gmail sẽ gửi một thư test đến hộp thư mail yahoo theo địa chỉ thư của bạn đã cho. Bạn phải vào hộp thư yahoo của bạn, đế nhận và copy lại cái CODE (mã) test. Nó mở ra cửa sổ tiếp chờ bạn điền CODE, verify (xác nhận)
5) Bạn cứ điền cái CODE cung cấp ở hộp thư yahoo và ấn nút verify. Nếu mã ấy đúng, sẽ hiện ra cửa sổ chúc mừng; giờ này bạn có thể ngay bên trong Gmail gửi mọi thư đến bạn bè với tài khoản yahoo (nếu bạn muốn đó là mặc nhiên) mà không cần phải dúng Gmail.com.

Khi nào bạn không thích dùng như vậy nữa, vẫn có thể chuyển trở về account Gmail chính, cũ trước đây (chọn lại Gmail.com là mặc nhiên) .

6) Trong hộp thư Yahoo, bạn cũng có thể ấn vào link dưới CODE đã cho trong ấy, để verify lại tại đây cũng được. Bạn sẽ thấy những dòng sau:

Before you can send mail from mailcuaban@yahoo.com using your
Gmail account (maicuaban@gmail.com), please click the link below to confirm your request:

Giờ đây bạn tha hồ gửi mail trong Gmail với account Yahoo , không cần vào đăng ký vào Yahoo để gửi thư nữa.

Lưu ý, Yahoo mail hoàn toàn không hỗ trợ POP, IMAP giống như Outlook Express và Microsoft Outlook. Do vậy, bạn còn phải vào Yahoo lần chót nhận CODE, trước khi bắt đầu gửi thư

Thứ Năm, 29 tháng 9, 2011

Cách boot win từ USB

Đây là một cách làm đơn giản để có thể tạo usb boot cài win, xin chia sẻ với các bạn

1)  Bạn tải về 1 file iso hệ điều hành mà bạn muốn cài đặt
2) Giải nén file đó vào 1 thư mục  trong máy.
3) Copy toàn bộ file đã extract vào usb. (nếu các bạn có đĩa CD or DVD thì copy toàn bộ vào usb luôn)
4) khởi động lại máy, chọn chế độ boot từ usb

Lệnh trong cmd

Trong Command Line cmd gồm các lệnh phổ biến sau , ngoài ra còn một số lệnh nhỏ khác , các bạn tự tìm hiểu nha


1. Ping : Cú pháp: Code: ping ip/host [/t][/a][/l][/n] -

2. Tracert : Cú pháp : Code: tracert ip/host Công dụng :

3.  Net Send, gởi thông điệp trên mạng (chỉ sử dụng trên hệ thống máy tình Win NT/2000/XP): Cú pháp: Net send ip/host thông_điệp_muốn_gởi Công dụng: + Lệnh này sẽ gửi thông điệp tới máy tính đích (có địa chỉ IP hoặc tên host) thông điệp: thông_điệp_muốn_gởi. + Trong mạng LAN, ta có thể sử dụng lệnh này để chat với nhau.

4. Netstat : Cú pháp: Code: Netstat [/a][/e][/n]

5. IPCONFIG : Cú pháp: Code: ipconfig /all Công dụng: + Lệnh này sẽ cho phép hiển thị cấu hình IP của máy tính bạn đang sử dụng, như tên host, địa chỉ IP, mặt nạ mạng...

6. FTP (truyền tải file): Cú pháp: Code: ftp ip/host

7. Net View : Cú pháp: Code: Net View [\\computer|/Domain[:ten_domain]]

8. Lệnh Net Use : Cú pháp: Code: Net use \\ip\ipc$ "pass" /user:"xxx" -
9. Lệnh Net User : Cú pháp: Code: Net User [username pass] [/add] -

10. Lệnh Shutdown: Cú pháp: Code: Shutdown [-m \\ip] [-t xx] [-i] [-l] [-s] [-r] [-a] [-f] [-c "commet] [-d upx:yy] (áp dụng cho win XP)

11. Lệnh DIR : Cú pháp: Code: DIR [drive:][path][filename]
12. Lệnh DEL : Cú pháp: Code: DEL [drive:][path][filename]
13. Lệnh tạo ổ đĩa ảo trên computer: Cú pháp: Code: Net use z: \\ip\C$ ( hoặc là IPC$ )

14. Lệnh Net Time : Cú pháp: Code: Net Time \\ip Công dụng: + Cho ta biết thời gian của victim, sau đó dùng lệnh AT để khởi động chương trình.

15. Lệnh AT: Cú pháp: Code: ATip

16. Lệnh Telnet: Cú pháp: Code: telnet host port Gõ telnet /? để biết thêm chi tiết. Nhưng nếu như máy victim đã dính con nc rồi thì ta chỉ cần connect đến port 99 là OKie Code: telnet 68.135.23.25 99 Công dụng: + Kết nối đến host qua port xx

17. Lệnh COPY: Cú pháp: Code: COPY /?

18. Lệnh SET: Cú pháp: Code: SET
19 bootcfg : xem thiết lập phần tải hệ điều hành ban đầu .

20 defrag : lệnh này dùng để dồn đĩa cứng .

21 diskpart : quản lí phân vùng trên đĩa . Chúng ta có thể bấm DISKPART / ? để xem hướng dẫn cách dùng chi tiết .

22 driverquery : nhận danh sách các chương trình Driver và những thuộc tính của chúng .

23 getmac : nhận địa chỉ MAC ( Media Access Control ) của Card mạng .

24 gpresult : nhận RSoP , những thiết lập người dùng và những thiết lập của chính sách nhóm.

25 netsh : công cụ cấu hình mạng . Bấm NETSH / ? để biết thêm chi tiết . Để thoát khỏi công cụ này gõ lệnh NETSH>

26 openfiles : cho phép Admin hiển thị hoặc bỏ kết nối những file đang mở trong XP Pro . Bấm OPENFILES/? để biết thêm về tham số .

27 recover : khôi phục những thông tin không thể đọc được trên đĩa .

28 reg : công cụ cho Registry .

29 schtasks : Admin có thể tạo lịch trình , thay đổi , xoá những nhiệm vụ trên máy trạm hoặc những máy điều khiển từ xa . SCHTASKS/? để hiển thị những tham số .

30 sfc : kiểm tra file hệ thống , bảo về và thay thế , sửa chữa những file hệ thống bị hỏng .

31 shutdown : bạn có thể tắt hoặc khởi động lại máy tính của mình hoặc Admin có thể tắt hoặc khởi động lại những máy tính điều khiển từ xa .

32 systeminfo : hiển thị những thông tin cấu hình cơ bản .

33 tasklist : cho chúng ta biết những chương trình nào đang chạy .

34 taskkill : tắt những chương trình đang chạy

35 dxdiag : cấu hình
Girls Generation - Korean